– Composite microhybrid hạt vi thể 0.5- 1mm và phân tử pyrolytic silica 0.04 microm
– Composite nano với phân tử nano < 100nm, với các phân tử nano kết cụm (1- 5 microm) tạo thành các cụm nano lẫn với các phân tử nano. Tỉ lệ hạt độn cao, thể tích hạt độn cao -> khả năng kháng mài mòn tương tự men, modun đàn hồi tương tự ngà. Thẩm mỹ tốt.
– Composite buckfil: mô đàn hồi thấp,được sử dụng để lót sàn xoang, trên chất dính men- ngà.
+/ tăng tiếp xúc giữa hệ thống dính sàn xoang với vật liệu composite chính tạo nên mối hàn
+/ bù trừ sức căng nội tại
+/ giảm nguy cơ nhạy cảm sau hàn
Yếu tố C = số bề mặt gắn dính/ bề mặt không gắn dính. Hệ số nay càng lớn thì càng kém gắn tính
* Đặt cả khối (lượng lớn vật liệu 1 lúc): sử dụng cho xoang trám nhỏ, “trám dự phòng”; độ dày vật liệu giảm -> ít co ngót, trùng hợp toàn bộ.
* Kĩ thuật phân lớp ngang:
– Đặt lớp thay thế ngà trước, chọn lựa màu sắc, độ dày, hình thể giải phẫu của các múi rãnh…đảm bảo chừa lại độ dày 0.5- 1mm cho men răng
– Chiếu đèn từ hướng lỗ mở xoang, phù hợp với xoang trám sâu và thu hẹp phía bề mặt
* Kĩ thuật phân lớp xiên:
– Dùng cho xoang lớn, bề mặt mở rộng, độ sâu trung bình đến lớn, co ngót khi trung hợp
– Ánh sáng trùng hợp xuyên qua đỉnh múi có thể được tản ra từ từ
* Kĩ thuật hàn ba lớp: dùng cho các xoang loại I vừa và nhỏ. Gồm 1 lớp composite lỏng che hệ thống dán dính ngà trên sàn xoang, 1 lớp composite thay thế ngà, 1 lớp composite thay thế men, tạo hình mặt nhai.
* Kĩ thuật hàn bốn lớp: dùng cho xoang loại II vừa và nhỏ. Gồm 1 lớp tiếp giáp matrix để khôi phục thành bên đưa từ xoang loại II thành loại I. Các lớp còn lại tương tự kĩ thuật hàn ba lớp.
* Kĩ thuật hàn Buckfil: hàn cả khối lớn 4- 5 mm với composite Buckfil